Bản tin pháp luật Tháng 09/2025 (Số 160)

Thứ Tư, 01/10/2025, 09:43

Bản tin pháp luật Tháng 09/2025 (Số 160)

I. DOANH NGHIỆP – CHỨNG KHOÁN – ĐẦU TƯ

  1. Đã có nghị định mới sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 31/2021/NĐ-CP về quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Đầu tư

Nghị định 239/2025/NĐ-CP ngày 03/9/2025 sửa đổi Nghị định 31/2021/NĐ-CP có một số điểm mới như sau:

  • Xác định lại địa bàn đầu tư theo mô hình chính quyền 02 cấp;
  • Bỏ quy định dự án đầu tư không được gia hạn thời hạn hoạt động khi tuổi máy móc vượt quá 10 năm
  • Sửa đổi quy định về đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cầu hạ tầng KCN, KCX, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
  • Thủ tục chấp thuận đầu tư được sửa đổi, bổ sung theo hướng đơn giản và hướng đến “hậu kiểm” nhiều hơn.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

  1. Đã có nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán

            Nghị định số 245/2025/NĐ-CP ngày 11/9/2025 sửa đổi, bổ sung Nghị định số 155/2020/NĐ-CP có một số điểm mới như sau:

  • Rút ngắn thời gian đưa chứng khoán lên sàn giao dịch sau khi được Sở giao dịch chứng khoán chấp thuận niêm yết chứng khoán từ 90 ngày xuống còn 30 ngày (Xem Điều 111a);
  • Bổ sung điều kiện chào bán trái phiếu ra công chúng tại Điều 8.1 Nghị định này, gồm: Sửa đổi 01 điều kiện và bổ sung thêm 05 điều kiện mới;
  • Bỏ quy định về cho phép ĐHĐCĐ, Điều lệ công ty đại chúng được quyết định tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa thấp hơn mức quy định của PL và cam kết quốc tế (Xem Điều 2.5 Nghị định này);
  • Sửa đổi, bổ sung quy định về quản trị công ty đại chúng (Điều 1.87):
    • Thành viên HĐQT của một công ty đại chúng chỉ được đồng thời là thành viên HĐQT hoặc HĐTV tại tối đa 05 công ty khác;
    • Số lượng thành viên HĐQT không điều hành của công ty đại chúng: Tối thiểu 01 thành viên không điều hành nếu số thành viên HĐQT từ 03-05; tối thiểu 02 thành viên không điều hành nếu số thành viên HĐQT từ 06-08; tối thiểu 03 thành viên không điều hành nếu sô thành viên HĐQT từ 09-11.
  • Bổ sung quy định về thay đổi đăng ký niêm yết trái phiếu (Điều 118a)

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký (11/9/2025).

II. THUẾ – TÀI CHÍNH

  1. Quy định các trường hợp khác được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại khoản 2 Điều 157 Luật Đất đai năm 2024

            Nghị định 230/2025/NĐ-CP ngày 19/8/2025 bổ sung một số trường hợp khác được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất so với quy định tại khoản 2 Điều 157 Luật Đất đai năm 2024, trong đó:

  • DN được giảm 50% số tiền thuê đất phải nộp của thời gian được giảm tiền thuê đất trong trường hợp được NN cho thuê đất trả tiền hằng năm sử dụng vào mục đích SXKD nhưng phải tạm ngừng hoạt động để khắc phục hậu quả do thiên tai, hỏa hoạn hoặc tai nạn bất khả kháng (khoản 4 Điều 5).
  • Giảm 30% tiền thuê đất phải nộp của năm 2025 đối với người sử dụng đất quy định tại Điều 4 Luật Đất đai năm 2024 đang được NN cho thuê đất dưới hình thức trả tiền thuê đất hằng năm (bao gồm cả trường hợp chưa có giấy tờ pháp lý về đất đai nhưng đang SDĐ mà phải nộp tiền thuê đất năm 2025 và đang SDĐ) (khoản 1 Điều 6).

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 19/8/2025.

  1. Đã có nghị định về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi nước ngoài

            Nghị định số 242/2025/NĐ-CP ngày 10/9/2025 quy định về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi nước ngoài có một số điểm nổi bật sau:

  • Giảm bớt trình tự, thủ tục đối với chương trình, dự án sử dụng vốn ODA. Cụ thể Điều 8 của Nghị định chỉ còn quy định thủ tục này với 08 bước; bỏ một số bước quy định tại Điều 8 Nghị định số 114/2021/NĐ-CP;
  • Bổ sung hình thức tiếp cận và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với khu vực tư nhân. Cụ thể, Điều 11.2 Nghị định này, khi khu vực tư nhân thực hiện nhiệm vụ, dự án đầu tư công được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao theo quy định tại Điều 4.4 Luật Đầu tư công thì có quyền tiếp cận, sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi;
  • Giảm thời gian thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đối với dự án sử dụng vốn ODA được quy định tại Điều 11 Nghị định này.
  • Nghị định tiếp tục khẳng định và làm rõ nội dung về sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài chỉ dành cho DN do NN nắm giữ 100% vốn điều lệ và công ty con của DNNN này nắm giữ 100% vốn điều lệ.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký (10/9/2025) và thay thế Nghị định 114/2021/NĐ-CP và Nghị định 20/2023/NĐ-CP.

III. LAO ĐỘNG – AN SINH XÃ HỘI

  1. Từ ngày 01/8/2025 số định danh cá nhân/căn cước công dân sẽ thay mã số BHXH

Công văn 1804/BHXH-QLT ngày 04/8/2025 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc sử dụng ĐDCN/CCCD thay thế mã số BHXH và bộ mã quản lý. Cụ thể:

Từ ngày 01/8/2025 số định danh cá nhân/căn cước công dân sẽ chính thức được sử dụng để thay thế mã số bảo hiểm xã hội của người tham gia BHXH, BHYT.

  1. Thay đổi về thẩm quyền cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép lao động của người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam

Nghị định số 219/2025/NĐ-CP ngày 07/8/2025 của Chính phủ quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam có một số điểm mới như sau:

Thẩm quyền cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép lao động và xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động được giao cho UBND cấp tỉnh và UBND cấp tỉnh có thể phân cấp cho cơ quan có thẩm quyền thực hiện các quyền hạn này (Điều 4).

Trước đây, thẩm quyền này được giao cho Sở LĐ-TB&XH hoặc Bộ LĐ-TB&XH trong trường hợp đặc biệt (Điều 3 Nghị định số 152/2020/NĐ-CP).

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/8/2025.

  1. Tăng mức lương đối với lãnh đạo doanh nghiệp nhà nước

            Nghị định số 248/2025/NĐ-CP ngày 15/9/2025 quy định chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng của người đại diện chủ sở hữu trực tiếp, người đại diện phần vốn nhà nước và Kiểm sát viên trong doanh nghiệp nhà nước, cụ thể:

  • Tăng mức lương cơ bản từ 30 đến 80 triệu đồng tùy chức vụ (chủ tịch HĐQT, Trưởng BKS, Thành viên HĐQT, thành viên BKS đối với công ty cổ phần), nhóm (nhóm I, nhóm II) và mức (mức 1, 2, 3) (chi tiết xem Phụ lục II của Nghị định này);
  • Mức thù lao tối đa của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên không chuyên trách không được vượt quá 20% mức tiền lương tương ứng của Thành viên Hội đồng, Kiểm soát viên chuyên trách;
  • Quy định về tiền thưởng:
    • Tiền thường của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên được xác định trong quỹ tiền thưởng trích từ quỹ khen thưởng, phúc lợi quy định tại Luật Quản lý, sử dụng vốn NN tại DN và quy định của Chính phủ;
    • Tiền thưởng cụ thể hằng năm của từng Thành viên Hội đồng, Kiểm soát viên tối đa không vượt quá số tháng tiền lương của doanh gnhiệp được trích để lập quỹ khen thưởng, phúc lợi quy định tại Điều 8.1 Nghị định này nhân với tỷ lệ phân bổ giữ quỹ khen thưởng và phúc lợi theo quy định hoặc quy chế của doanh nghiệp và nhân với mức tiền lương bình quân thực hiện theo tháng được hưởng tại doanh nghiệp của từng Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên.
  • Mức tiền lương tối đa có thể gấp 04 lần mức lương cơ bản (chi tiết xem Điều 5).

Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký (15/9/2025) và thay thế Nghị định 44/2025/NĐ-CP.