Bản tin pháp luật Tháng 07/2024 (Số 151)
Bản tin pháp luật Tháng 07/2024 (Số 151)
- LUẬT:
- Luật số 37/2024/QH15 ngày 27/6/2024 của Quốc hội về sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản
– Sửa đổi, bổ sung về tài sản đấu giá:
+ Quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai (Luật cũ: Tài sản là quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai);
+ Quyền sử dụng rừng, cho thuê rừng (Luật cũ: quyền sử dụng, quyền sở hữu rừng sản xuất là trồng rừng)
+ Bổ sung: “Quyền sử dụng mã, số viễn thông và tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” theo quy định của pháp luật về viễn thông”;
– Bổ sung một số trường hợp bị cấm trong đấu giá: Để lộ thông tin về người đăng ký tham gia; lập danh sách khống về người đăng ký tham gia đấu giá; lập hồ sơ không, hồ sơ giả tạo tham gia hoạt động đấu giá tài sản; thông đồng, móc nối với các đối tượng liên quan đến phiên đấu giá nhằm nâng giá, làm sai lệch hồ sơ mời tham gia đấu giá, hồ sơ tham gia đấu giá.
– Bổ sung thủ tục đấu giá online bằng Cổng đấu giá tài sản quốc gia/trang thông tin đấu giá online.
– Bổ sung thêm trường hợp đấu giá không thành: Tất cả những người đăng ký đấu giá hợp lệ không tham gia; hết thời hạn đăng ký mà có nhiều người đăng ký nhưng chỉ có một người tham dự phiên đấu giá hoặc chỉ có một người trả giá hoặc nhiều người trả giá nhưng chỉ có một người trả giá hợp lệ.
Luật này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2025.
- Luật số 41/2024/QH15 ngày 29/6/2024 của Quốc hội về Luật Bảo hiểm xã hội
Theo đó, Luật có một số điểm mới sau:
– Mở rộng đối tượng tham gia BHXH bắt buộc (khoản 1 Điều 2) khi bổ sung thêm 07 đối tượng NLĐ phải tham gia BHXH bắt buộc, trong đó có một số đối tượng sau:
+ NLĐ ký HĐLĐ có thời hạn đủ 01 tháng trở lên mà làm việc không trọn thời gian, có tiền lương trong tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc thấp nhất;
+ Một số chức danh của DN: Người quản lý DN, KSV, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của DN theo quy định của pháp luật;
+ NLĐ là công dân nước ngoài làm việc thao HĐLĐ không xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên với NSDLĐ Việt Nam.
– Bổ sung quy định chế độ với NLĐ không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội (Điều 23):
+ Khi công dân VN đủ tuổi nghỉ hưu nhưng chưa đủ thời gian đóng BHXH để hưởng lương hưu (chưa đủ 15 năm đóng) và chưa đủ điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội (loại hình BHXH mới);
+ Không yêu cầu hưởng BHXH 1 lần hoặc không bảo lưu mà yêu cầu hưởng trợ cấp.
=> Được hưởng trợ cấp hằng tháng từ chính khoản mình đóng (thời gian hưởng, mức hưởng được xác định trên thời gian đóng, căn cứ đóng BHXH của NLĐ) và BHYT (do NSNN chi trả).
– Thay đổi quy định về hưởng chế độ ốm đau (Điều 45, 43):
+ Đối với chế độ nghỉ ngắn ngày: Nghỉ ốm nửa ngày cũng được giải quyết chế độ ốm đau (dưới nửa ngày tính thành nửa ngày; từ nửa ngày trở lên tính là 01 ngày); mức hưởng nửa ngày bằng một nửa ngày hưởng trợ cấp ốm đau của một ngày.
+ Đối với chế độ dài ngày: Thời gian nghỉ xác định theo thời gian đóng BHX và điều kiện làm việc, không phân biệt mắc bệnh gì (Luật cũ là nghỉ trọn 180 ngày):
- 30 ngày (LV trong điều kiện bình thường) và 40 ngày (làm nghề, CV nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở vùng khó khăn) nếu đóng dưới 15 năm;
- 40 ngày (LV trong điều kiện bình thường) và 50 ngày (làm nghề, CV nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở vùng khó khăn) nếu đóng từ 15 đến dưới 30 năm;
- 60 ngày (LV trong điều kiện bình thường) và 70 ngày (làm nghề, CV nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở vùng khó khăn) nếu đóng từ đủ 30 năm trở lên;
=> Mức hưởng 75% mức tiền lương đóng BHXH (Hết thời gian trên mà vẫn tiếp tục điều trị thì được nghỉ làm hưởng chế độ ốm đau ở mức thấp hơn).
– Giảm số năm đóng BHXH tối thiểu để được hưởng lương hưu (Điều 64): NLĐ đủ tuổi nghỉ hưu mà có thời gian đóng BHXH từ đủ 15 năm trở lên được hưởng lương hưu hằng tháng (không áp dụng với hưởng lương hưu do suy giảm khả năng lao động).
– Người bắt bầu tham gia BHXH từ 1/7/2025 bị hạn chế rút BHXH một lần: Quy định cụ thể hơn về việc rút BHXH một lần trong những trường hợp thật đặc biệt.
– Phá thai ngoài ý muốn vấn được hưởng chế độ thai sản (Điều 52): LĐ nữ phá thai (Luật cũ chỉ phá thai do bệnh lý) được nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền được: Nghỉ tối đa 10 ngày nếu thai 05 tuần tuổi; tối đa 20 ngày nếu thai từ 05 – dưới 13 tuần tuổi; nghỉ 40 ngày nếu thai từ 13- dưới 22 tuần tuổi (bao gồm cả nghỉ lễ, Tết, nghỉ hằng tuần)
– Bổ sung quy định xử lý tình trạng chậm đóng, trốn đóng BHXH (Điều 41): Bắt buộc đóng đủ số tiền BHXH chậm, trốn đóng; Nộp số tiền bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền BHXH, BHTN chậm, trốn đóng và số ngày chậm, trốn đóng; xử lý VPHC theo PL; Không xem xét trao tặng danh hiệu thi đua, khen thưởng; truy cứu TNHS với hành vi trốn đóng; bồi thường cho NLĐ nếu không, tham gia BHXH bắt buộc không đầy đủ, kịp thời mà gây thiệt hại cho NLĐ.
– Quy định cụ thể mức tham chiếu thay cho mức lương cơ sở cụ thể tại các K3.Đ46 (mức hưởng do nghỉ dương sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau); K1,2,3.Đ58 (trợ cấp cho lao động nữ sinh con, nhận con nhờ mang thai hộ, nhận nuôi con nuôi); K3.Đ60 (mức hưởng do nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản); Đ85 (trợ cấp mai táng);…
Luật này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2025.
- Luật số 43/2024/QH15 ngày 29/6/2024 của Quốc hội về sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15
Theo đó, Luật sửa đổi Luật Đất đai, Luật Nhà ở, Luật Kinh doanh bất động sản và Luật Các tổ chức tín dụng 2024 gồm 05 điều, trong đó Luật cho phép Luật Đất đai 2024, Luật Nhà ở 2023, Luật Kinh doanh bất động sản 2023 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/8/2024 (riêng khoản 10 Điều 255 và khoản 4 Điều 260 của Luật Đất đai 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025)
Cụ thể, Luật quy định sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai 2024 như sau:
– Sửa đổi, bổ sung khoản 2, Điều 251 bãi bỏ Nghị quyết 132/2020/QH14 thí điểm một số chính sách để tháo gỡ vướng mắc, tồn đọng trong quản lý, sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế từ ngày 01/01/2025.
– Sửa đổi, bổ sung khoản 1, Điều 252, Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/8/2024, trừ khoản 10 Điều 255 và khoản 4 Điều 260 của Luật Đất đai 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025.
– Sửa đổi, bổ sung khoản 10, Điều 255 theo hướng các dự án đầu tư thuộc trường hợp giao đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2013, pháp luật có liên quan và phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất mà chưa được giao đất, cho thuê đất thì được tiếp tục thực hiện các bước tiếp theo trong trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất để giao đất, cho thuê đất cho nhà đầu tư, chủ đầu tư theo quy định của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp: Dự án đã lựa chọn được nhà đầu tư, chủ đầu tư theo đúng quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về nhà ở, pháp luật về đấu thầu từ ngày 01/7/2014 đến trước 1/8/2024; Dự án mà nhà đầu tư đã nộp hồ sơ hợp lệ để thực hiện thủ tục lựa chọn nhà đầu tư, chủ đầu tư trước ngày 1/8/2024 và đã lựa chọn được nhà đầu tư, chủ đầu tư trước 01/01/2025…
Đồng thời, Luật cũng sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 197 Luật Nhà ở 2023; sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 82 Luật Kinh doanh bất động sản 2023; và sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 209 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/8/2024.
Luật này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/8/2024.
- NGHỊ ĐỊNH:
- Nghị định số 74/2024/NĐ-CP ngày 30/6/2024 của Chính phủ quy định về mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động
Theo đó, Nghị định điều chỉnh mức lương tối thiểu tháng và giờ như sau:
– Mức lương tối thiểu tháng (HĐLĐ trả lương theo tháng):
+ Vùng I: tăng 280.000 đồng, từ 4.680.000 đồng/tháng lên 4.960.000 đồng/tháng (Cty mẹ TĐ tại Hà Nội và HCM, Chi nhánh TTTT Vinatex);
+ Vùng II: tăng 250.000 đồng, từ 4.160.000 đồng/tháng lên 4.410.000 đồng/tháng;
+ Vùng III: tăng 220.000 đồng từ 3.640.000 đồng/tháng lên 3.860 đồng/tháng;
+ Vùng IV: tăng 200.000 đồng từ 3.250.000 đồng/tháng lên 3.450.000 đồng/tháng.
– Mức lương tối thiểu giờ (áp dụng với HĐLĐ, HĐ làm việc trả lương theo giờ):
+ Vùng I: Tăng 1.300 đồng, từ 22.500 đồng/giờ lên 23.800 đồng/giờ (Cty mẹ TĐ tại Hà Nội và HCM, Chi nhánh TTTT Vinatex);;
+ Vùng II: Tăng 1.200 đồng, từ 20.000 đồng/giờ lên 21.200 đồng/giờ;
+ Vùng III: Tăng 1.100 đồng, từ 17.500 đồng/giờ lên 18.600 đồng/giờ;
+ Vùng IV: Tăng 1.000 đồng, từ 15.600 đồng/giờ lên 16.600 đồng/giờ.
(Danh mục địa bàn vùng I, II, III, IV quy định tại Phụ lục đính kèm Nghị định)
– Việc áp dụng địa bàn vùng được xác định theo nơi hoạt động của NSDLĐ như sau:
+ NSDLĐ hoạt động trên địa bàn thuộc vùng nào thì áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn thuộc vùng đó.
+ Người sử dụng lao động có đơn vị, chi nhánh hoạt động trên các địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì đơn vị, chi nhánh hoạt động ở địa bàn nào, áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn đó.
+ NSDLĐ hoạt động trong khu công nghiệp, khu chế xuất nằm trên các địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì áp dụng theo địa bàn có mức lương tối thiểu cao nhất.
+ NSDLĐ hoạt động trên địa bàn có sự thay đổi tên gọi hoặc chia đơn vị hành chính thì tạm thời áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn trước khi thay đổi tên gọi hoặc chia đơn vị hành chính cho đến khi Chính phủ có quy định mới.
+ NSDLĐ hoạt động trên địa bàn được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì áp dụng mức lương tối thiểu theo địa bàn có mức lương tối thiểu cao nhất.
+ NSDLĐ hoạt động trên địa bàn là thành phố trực thuộc tỉnh được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn thuộc vùng IV thì áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn thành phố trực thuộc tỉnh còn lại tại khoản 3 Phụ lục kèm theo Nghị định 74/2024.
Nghị định này thay thế toàn bộ Nghị định số 38/2022/NĐ-CP và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2024,
- Nghị định số 80/2024/NĐ-CP ngày 03/7/2024 của Chính phủ quy định về cơ chế mua bán điện trực tiếp giữa đơn vị phát điện năng lượng tái tạo với khách hàng sử dụng điện lớn
Theo đó, có 2 phương thức mua bán điện trực tiếp giữa đơn vị phát điện năng lượng tái tạo với khách hàng sử dụng điện lớn:
(1) Mua bán điện trực tiếp qua Đường dây kết nối riêng là hoạt động ký hợp đồng mua bán điện và giao nhận điện năng qua Đường dây kết nối riêng giữa Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo và Khách hàng sử dụng điện lớn theo quy định tại Chương II Nghị định 80/2024.
(2) Mua bán điện trực tiếp qua Lưới điện quốc gia là hoạt động mua bán điện thông qua Hợp đồng kỳ hạn giữa Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo và Khách hàng sử dụng điện lớn (hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền) và hoạt động mua bán điện thực hiện theo quy định tại Chương III Nghị định 80/2024 bao gồm:
– Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo bán toàn bộ điện năng sản xuất vào thị trường điện giao ngay của thị trường bán buôn điện cạnh tranh;
– Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền ký hợp đồng mua bán điện với Tổng công ty Điện lực (hoặc đơn vị được ủy quyền/phân cấp) để mua toàn bộ điện năng đáp ứng nhu cầu;
– Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo và Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền mua bán điện thông qua Hợp đồng kỳ hạn.
Nghị định định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/7/2024.
- Nghị định số 97/2024/NĐ-CP ngày 25/7/2024 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 10/2019/NĐ-CP ngày 30/01/2019 về thực hiện quyền, trách nhiệm của dại diện chủ sở hữu nhà nước
Theo đó, Nghị định có một số điểm mới về DN do Nhà nước nắm giữ từ 50 đến dưới 100% VĐL, cổ phần phổ thông (CTCP, Cty TNHH 2TV trở lên), cụ thể như sau:
– Thủ tướng Chính phủ chỉ thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu NN theo quy định của Luật quản lý, sử dụng vốn NN đầu tư vào SXKD tại DN (“Luật 69”) và quy định pháp luật có liên quan đối với DN do Thủ tướng quyết định đầu tư vốn để thành lập theo Phụ lục I kèm theo Nghị định này – có SCIC, không có VINATEX (quy định cũ: Thủ tướng thực hiện tại tất cả các DN có vốn NN đầu tư vào sản xuất, kinh doanh) => Rõ ràng hơn, phân cấp mạnh hơn.
– Sửa đổi điểm e, g, i khoản 5 Điều 13 Nghị định 10/2019/NĐ-CP như sau: Cơ quan đại diện chủ sở hữu (có SCIC) yêu cầu NĐD phần vốn NN tại DN do NN nắm giữ từ 36% VĐL trở lên báo cáo, xin ý kiến cơ quan đại diện chủ sở hữu (có SCIC) trước khi tham gia ý kiến, biểu quyết, quyết định tại ĐHĐCĐ, cuộc họp HĐQT theo quy định pháp luật và Điều lệ DN về các vấn đề sau đây:
- e) Chủ trương góp vốn, tăng, giảm vốn của DN tại công ty con; thành lập; tổ chức lại, giải thể CN, VPĐD; việc tiếp nhận DN tự nguyện tham gia công ty con, công ty liên doanh, công ty liên kết (quy định cũ: bao gồm cả hoạt động nắm giữ vốn tại công ty con; không có quy định về tiếp nhận DN tự nguyện tham gia công ty liên doanh);
- g) Chủ trương mua, bán tài sản cố định và hợp đồng vay, cho vay có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% VĐL của DN hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ của DN; chủ trương vay nợ nước ngoài của DN (quy định cũ: không có sự phân biệt giữa tài sản cố định và tài sản lưu động);
- i) Kế hoạch sử dụng lao động, phương án tiền lương, thù lao, tiền thưởng của người quản lý (quy định cũ: Chế độ tuyển dụng; chế độ thù lao, tiền lương, tiền thưởng của DN).
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/9/2024.
III. THÔNG TƯ:
- Thông tư số 21/2024/TT-NHNN ngày 28/6/2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về nghiệp vụ thư tín dụng và các hoạt động kinh doanh khác liên quan đến thư tín dụng
– Về hồ sơ đề nghị cung cấp nghiệp vụ thư tín dụng:
+ Thông tin, tài liệu, dữ liệu chứng minh đủ điều kiện cấp tín dụng theo quy định tại Điều 21, Điều 27, Điều 31 và Điều 40 Thông tư này.
+ Thông tin về người có liên quan với KH theo quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng 2024 nếu tổng mức dư nợ cấp tín dụng của KH đó tại NH (bao gồm cả số tiền đang đề nghị cấp tín dụng) lớn hơn hoặc bằng 0,1% vốn tự có của NH tại thời điểm gần nhất của NH, trừ trường hợp KH là tổ chức tín dụng ở nước ngoài.
– Về phí nghiệp vụ thư tín dụng và các hoạt động khác liên quan đến thư tín dụng:
+ NH thỏa thuận với KH và các bên liên quan (nếu có) về việc thu các loại phí, mức phí cấp tín dụng liên quan đến nghiệp vụ thư tín dụng và mức phí áp dụng đối với các hoạt động kinh doanh khác liên quan đến thư tín dụng.
+ NH phải niêm yết công khai mức phí nghiệp vụ thư tín dụng và các hoạt động kinh doanh khác liên quan đến thư tín dụng.
+ Trường hợp đồng tiền thực hiện nghiệp vụ thư tín dụng là ngoại tệ, các bên thỏa thuận thu phí cấp tín dụng bằng ngoại tệ hoặc quy đổi ra đồng Việt Nam, đồng ngoại tệ khác theo tỷ giá thỏa thuận.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2024.
- Thông tư số 32/2024/TT-BCA ngày 10/7/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung Thông tư 149/2020/TT-BCA và Thông tư số 08/2018/TT-BCA quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật phòng cháy và chữa cháy
Sửa đổi, bổ sung Điều 4 Thông tư 149/2020/TT-BCA: Hồ sơ quản lý, theo dõi hoạt động phòng cháy và chữa cháy của cơ sở thuộc danh mục quy định tại Phụ lục III của Nghị định 50/2024/NĐ-CP (điển hình như: Bệnh viện cao từ 3 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích từ 1.000 m3 trở lên; nhà làm trụ sở, văn phòng của DN cao từ 5 tầng trở lệ hoặc có khối tích 1.500 m3 trở lên; Bào tàng có khối tích từ 1.500 m3 trở lên; Gara để xe có sức chứa từ 10 xe trở lên; cơ sở công nghiệp có hạng nguy hiểm cháy, nổ A,B, C (tổng khối tích 2.500 m3 trở lên), D, E (có tổng khối tích 5.000 m3 trở lên); trạm biến áp có điện áp từ 110 kV trở lên) do người đứng đầu cơ sở lập, lưu giữ, cập nhật, bổ sung bao gồm:
+ Quyết định ban hành nội quy, các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về phòng cháy và chữa cháy; quyết định phân công chức trách, nhiệm vụ trong thực hiện công tác phòng cháy và chữa cháy của cơ sở (nếu có)
+ Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế, văn bản thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy, chữa cháy, văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy đã được cấp;
+ Bản sao bản vẽ tổng mặt bằng thể hiện giao thông, nguồn nước phục vụ chữa cháy, bố trí công năng của các hạng mục, dây truyền công nghệ trong cơ sở đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (nếu có);
+ Quyết định thành lập đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở, đội phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành đối với trường hợp phải thành lập theo quy định;
+ Chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ do cơ quan Công an có thẩm quyền cấp;
+ Phương án chưa cháy cơ sở được cấp có thẩm quyền phê duyệt; kế hoạch, báo cáo kết quả tổ chức thực tập phương án chữa cháy cơ sở;
+ Biên bản kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ của cơ quan, người có thẩm quyền; văn bản kiến nghị về phòng cháy và chữa cháy; biên bản vi phạm, quyết định xử phạt vi phạm hành chính về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ hoạt động, quyết định phục hồi hoạt động của cơ quan có thẩm quyền (nếu có); báo cáo khi có sự thay đổi về điều kiện an toàn phòng cháy và chữa cháy của cơ sở;
+ Báo cáo kết quả kiểm tra về phòng cháy và chữa cháy định kỳ 06 tháng của người đứng đầu cơ sở thuộc danh mục quy định tại Phụ lục III của Nghị định 50/2024/NĐ-CP;
+ Báo cáo vụ cháy, nổ, sự cố, tai nạn (nếu có); thông báo kết quả xác minh, giải quyết vụ cháy của cơ quan có thẩm quyền (nếu có);
+ Giấy chứng nhận bảo hiểm cháy, nổ bát buộc đối với cơ sở thuộc danh mục cơ sở nguy hiểm về cháy, nổ quy định tại Phụ lục II của Nghị định 67/2023/NĐ-CP (có cơ sở sản xuất dệt may);
+ Tài liệu ghi nhận kết quả kiểm tra điện trở nối đất chống sét, kiểm định hệ thống, thiết bị, đường ống áp lực theo quy định (nếu có).
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24/8/2024.