Bản tin pháp luật Tháng 06/2024 (Số 150)


Bản tin pháp luật Tháng 06/2024 (Số 150)

  1. NGHỊ ĐỊNH:
  2. Nghị định số 62/2024/NĐ-CP ngày 07/6/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều phụ lục của Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê và Nghị định số 94/2022/NĐ-CP ngày 07/11/2022 của Chính phủ quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và quy trình biên soạn chi tiêu tổng sản phẩm trong nước, chỉ tiêu tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

          Theo đó, từ ngày 01/8/2024, thời gian công bố số liệu GDP hàng năm được sửa đổi như sau:

          – Số liệu ước tính quý I, sơ bộ quý IV của năm trước năm báo cáo là: ngày 06/4 của năm báo cáo (Hiện tại là ngày 29/3 hằng năm (Nghị định 94/2022/NĐ-CP));

– Số liệu ước tính quý II, 6 tháng và ước tính cả năm lần 1, sơ bộ quý I: Ngày 06/7 năm báo cáo (Hiện tại ước tính quý II, 6 tháng, sơ bộ quý I là ngày 29/6 hằng năm);

– Số liệu ước tính quý III và 9 tháng; sơ bộ quý II và 6 tháng: Ngày 06/10 năm báo cáo (Hiện tại ước tính quý III và 9 tháng; sơ bộ quý II và 6 tháng là ngày 29/9 hằng năm);

– Số liệu ước tính quý IV và ước tính cả năm lần 2; sơ bộ quý III và 9 tháng: Ngày 06/01 năm kế tiếp sau năm báo cáo (Hiện tại, số liệu ước tính quý IV và cả năm; sơ bộ quý III và 9 tháng là ngày 29/12 hằng năm);

– Số liệu sơ bộ cả năm: Ngày 06/10 năm kế tiếp sau năm báo cáo (Hiện tại, số liệu sơ bộ quý IV và cả năm là ngày 29/03 năm kế tiếp);

– Số liệu chính thức cả năm và theo quý của năm báo cáo: Ngày 06/10 năm thứ hai kế tiếp sau năm báo cáo (Hiện tại, số liệu chính thức cả năm và theo quý của năm báo cáo là ngày 29/9 của năm thứ hai kế tiếp sau năm báo cáo).

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/8/2024.

  1. Nghị định số 64/2024/NĐ-CP ngày 17/6/2024 của Chính phủ gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2024

          Theo đó, đối tượng được gia hạn bao gồm: sản xuất dệt, sản xuất trang phục (điểm b khoản 1 Điều 3); xây dựng (điểm c khoản 1 Điều 3); hoạt động xuất bản (điểm d khoản 1 Điều 3); thoát nước và xử lý nước thải (điểm g khoản 1 Điều 3);…

          – Gia hạn thời hạn nộp thuế GTGT (trừ thuế GTGT khâu nhập khẩu):

          + Gia hạn thời hạn nộp thuế đối với thuế GTGT phải nộp của kỳ tính thuế từ tháng 5 đến tháng 9 (kê khai thuế theo tháng) và kỳ tính thuế quý II/2024, quý III/2024 (kê khai thuế theo quý) của doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng được gia hạn;

          + Thời gian gia hạn:

  • 05 tháng tính từ ngày kết thúc thời hạn nộp đối với thuế GTGT phải nộp của tháng 5/2024; tháng 6/2024 và quý II/2024;
  • 04 tháng đ tính từ ngày kết thúc thời hạn nộp ối với thuế GTGT phải nộp của tháng 7/2024;
  • 03 tháng tính từ ngày kết thúc thời hạn nộp đối với thuế GTGT phải nộp của tháng 8/2024;
  • 02 tháng tính từ ngày kết thúc thời hạn nộp đối với số thuế GTGT phải nộp của tháng 9/2024 và quý III/2024.

– Gia hạn thời hạn nộp thuế TNDN: Gia hạn thời hạn nộp thuế TNDN thêm 03 tháng kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế TNDN tạm nộp của quý II kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2024 đối với doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng được giai hạn.

– Gia hạn thời hạn nộp tiền thuê đất: Gia hạn thời hạn nộp tiền 50% tiền thuê đất phát sinh phải nộp năm 2024 (số phải nộp kỳ thứ 2/2024) thêm 02 tháng kể từ ngày 31/10/2024.

Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày ký (17/6/2024) đến hết ngày 31/12/2024.

  1. Nghị định số 71/2024/NĐ-CP ngày 27/6/2024 của Chính phủ quy định về giá đất

          Theo đó, Nghị định này được ban hành để hướng dẫn quy định về xác định giá đất theo Luật đất đai năm 2024. Cụ thể:

          – Nghị định quy định cụ thể trình tự, nội dung xác định giá tất theo 04 phương pháp gồm: so sánh, thu thập, thặng dự, hệ số điều chỉnh giá đất; áp dụng phương pháp định giá đất trong trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều 257 Luật đất đai;

          – Nghị định quy định cụ thể các yếu tố ảnh hưởng tới giá đất. Trong đó yếu tố ảnh hưởng tới giá đất đối với đất phi nông nghiệp gồm:

          + Vị trí địa lý, địa điểm thửa đất, khu đất;

          + Điều kiện về giao thông: độ rộng, kết cầu mặt đường, tiếp giáp với 01 hoặc nhiều mặt đường;

          + Điều kiện về cấp thoát nước, cấp điện;… (Cụ thể xem khoản 1 Điều 8 Nghị định này);

          – Nghị định quy định về trách nhiệm của cơ quan, đơn vị trong việc cung cấp thông tin. Theo đó, các cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, khai thác, sử dụng nguồn thông tin quy định tại điểm b khoản 2 Điều 4 và điểm b khoản 1 Điều 5 Nghị định này có trách nhiệm cung cấp thông tin để phục vụ công tác định giá đất bằng văn bản hoặc phương thức điện tử trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của tổ chức thực hiện định giá đất.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày Luật đất đai số 31/2024/QH15 có hiệu lực thi hành, trừ quy định tại Điều 27 Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành Nghị định này.

  1. Nghị định số 72/2024/NĐ-CP ngày 30/6/2024 của Chính phủ quy định chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 142/2024/QH15 ngày 29/6/2024 của Quốc hội

          Theo đó, Nghị định này quy định:

Giảm thuế giá trị gia tăng (VAT) đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:

+ Viễn thông, tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh BĐS, kim loại, than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất. Chi tiết theo Phụ lục I của Nghị định này;

+ Hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo Phụ lục II của Nghị định này;

+ Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin theo Phụ lục III của Nghị định này;

* Việc giảm VAT cho từng loại hàng hóa, dịch vụ được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại.

* Hàng hóa, dịch vụ (quy định tại Phụ lục I, II, III) không thuộc đối tượng chịu thuế VAT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế VAT 5% theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật này và không được giảm thuế VAT.

 – Trình tự, thủ tục giảm thuế VAT thực hiện theo khoản 2 Điều 1 Nghị định này.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2024 đến hết 31/12/2024.

  1. THÔNG TƯ:
  2. Thông tư 05/2024/TT-NHNN ngày 07/6/2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

Theo đó bãi bỏ toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành như sau:

– Thông tư 07/1997/TT-NHNN7 ngày 04/12/1997 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện Quyết định 802/TTg ngày 24/9/1997 của Thủ tướng Chính phủ về việc xử lý tồn tại về mở thư tín dụng.

– Quyết định 403/1997/QĐ-NHNN2 ngày 05/12/1997 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc cho phép Ban quản lý các dự án ngân hàng áp dụng hệ thống tài khoản kế toán Ngân hàng Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 269 /QĐ-NH2 ngày 04/12/1992 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

Quyết định 456/2003/QĐ-NHNN ngày 12/5/2003 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung khoản 1, Điều 1 “Quy chế thanh toán bù trừ điện từ liên ngân hàng” ban hành kèm theo Quyết định 1557/2001/QĐ-NHNN ngày 14/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

– Thông tư 34/2012/TT-NHNN ngày 27/12/2012 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về phát triển và bảo trì phần mềm nghiệp vụ ngân hàng của NHNN Việt Nam.

– Thông tư 13/2021/TT-NHNN ngày 23/8/2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 26/2013/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Biểu phí dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/7/2024.

  1. Thông tư số 10/2024/TT-BKHĐT ngày 12/6/2024 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 09/2021/TT-BKHĐT ngày 16/11/2021 hướng dẫn lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư và dự án đầu tư có sử dụng đất, Thông tư số 10/2022/TT-BKHĐT ngày 15/6/2022 quy định chi tiết cung cấp, đăng tải thông tin và lựa chọn nhà đầu tư trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia

Theo đó, tại khoản 2, 5 Điều 2 Thông tư 10/2024/TT-BKHĐT đã sửa đổi một số nội dung tại Điều 20 Thông tư 10/2022/TT-BKHĐT (quy định về nộp E-HSQT, E-HSDST, E-HSĐKTHDA). Từ ngày 26/7/2024:

– Quy trình nộp E-HSQT, E-HSDST, E-HSĐKTHDA trên Hệ thống đối với dự án đầu tư có sử dụng đất:

+ Nhà đầu tư nhập thông tin theo yêu cầu của E-KSQT, E-HSMST, E-YCSBNLKN trên Hệ thống theo định dạng webform, đính kèm file để tạo thành bộ E-HSQT, E-HSDST, E-HSĐKTHDA và nộp trên Hệ thống.

+ Đối với nội dung liên quan đến hồ sơ về tư cách pháp lý, năng lực và kinh nghiệm tương ứng, phản hồi của nhà đầu tư đối với các nội dung của E-KSQT, E-HSMST, E-YCSBNLKN, nhà đầu tư kê khai trên webform và cần đính kèm bản scan các văn bản, tài liệu chứng minh về tư cách pháp lý, năng lực, kinh nghiệm. Trường hợp có sự khác biệt với thông tin kê khai giữa webform với thông tin trong bản scan các văn bản, tài liệu chứng minh về tư cách pháp lý, năng lực, kinh nghiệm đính kèm thì yêu cầu nhà đầu tư làm rõ. Việc đánh giá căn cứ vào E-HSQT, E-HSDST, E-HSĐKTHDA và tài liệu làm rõ của nhà đầu tư, trong đó có xác nhận thông tin, tài liệu chuẩn xác được nộp trên Hệ thống.

– Trường hợp liên danh, thành viên đứng đầu liên danh hoặc thành viên được phân công trong thỏa thuận liên danh nộp E-HSQT, E-HSDST, E-HSĐKTHDA và đồng thời đính kèm thỏa thuận liên danh lên Hệ thống.

– Hệ thống thông báo cho nhà đầu tư tình trạng nộp E-HSQT, E-HSDST, E-HSĐKTHDA (thành công hoặc không thành công) qua địa chỉ email mà nhà đầu tư đã đăng ký. Các thông tin được ghi nhận trên Hệ thống để làm căn cứ giải quyết kiến nghị, tranh chấp (nếu có) gồm: thông tin về bên gửi, bên nhận, thời điểm gửi, trạng thái gửi, số file đính kèm lên Hệ thống khi nhà đầu tư nộp E-HSQT, E-HSDST, E-HSĐKTHDA của nhà đầu tư.

Hết thời hạn nộp E-HSQT, E-HSDST, E-HSĐKTHDA, bên mời thầu, Đơn vị chuẩn bị dự án hoặc Cơ quan, Đơn vị chủ trì tiếp nhận hồ sơ đề xuất dự án PPP, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý khu kinh tế đối với dự án đầu tư có sử dụng đất truy cập vào Hệ thống và tiến hành đánh giá E-HSQT (trường hợp E-KSQT được lập theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 Thông tư 10/2022/TT-BKHĐT ), E-HSĐKTHDA của các nhà đầu tư đã nộp.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/7/2024.

  1. Thông tư số 06/2024/TT-NHNN ngày 18/6/2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2023/TT-NHNN ngày 23/4/2023 quy định về tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng gặp khó khăn

          Theo đó, sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2023/TT-NHNN ngày 23/4/2023:

          – Sửa đổi khoản 2 Điều 5 như sau: “Phát sinh nghĩa vụ trả nợ gốc và/hoặc lãi trong khoảng thời gian từ ngày Thông tư này có hiệu lực hết ngày 31/12/2024”. Như vậy thay 30/6/2024 thành 31/12/2024.

          – Sửa đổi khoản 8 Điều 4 như sau: “Việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho khách thàng theo quy định tại Thông tư này được thực hiện kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực đến hết ngày 31/12/2024Như vậy thay 30/6/2024 thành 31/12/2024.

Thông tư này có hiệu lực từ ngày ký (18/6/2024).

  1. Thông tư số 42/2024/TT-BTC ngày 20/6/2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam về thẩm định giá bất động sản

          – Thông tư này quy định, hướng dẫn về thẩm định giá BĐS khi thẩm định giá theo quy định của pháp luật về giá, không áp dụng đối với trường hợp thẩm định giá đất theo quy định của pháp luật đất đai.

          – Các cách tiếp cận áp dụng trong thẩm định giá BĐS gồm: Cách tiếp cận từ thị trường, cách tiếp cận từ chi phí; cách tiếp cận từ thu nhập theo quy định tại Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam hoặc sử dụng kết hợp các cách tiếp cận.

          – Phương pháp thẩm định giá được sử dụng trong thẩm định giá BĐS gồm: Các phương pháp thẩm định giá thuộc các cách tiếp cận hoặc kết hợp các cách tiếp cận theo quy định của Chuẩn mực này; Phương pháp thặng dư là phương pháp thẩm định giá được xây dựng dựa trên cơ sở kết hợp cách tiếp cận từ thị trường, cách tiếp cận chi phí và cách tiếp cận từ thu nhập.

          – Cơ sở xác định việc sử dụng tốt nhất và hiệu quả nhất của BĐS: Đặc điểm của BĐS thẩm định giá; các thông tin về quy hoạch SDĐ, quy hoạch xây dựng, quy hoạch giao thông, quy định về chuyển MĐSDĐ và các quy định về đầu tư, xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn phân tích việc sử dụng tốt nhất và có hiệu quả nhất Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam về Thu thập và phân tích thông tin về tài sản thẩm định giá.

Thông tư này có hiệu lực từ ngày 05/8/2024 và thay thế Thông tư số 145/2016/TT-BTC.

  1. Thông tư số 43/2024/TT-BTC ngày 28/6/2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu một số khoản phí, lệ phí nhằm tiếp tục tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh

          Theo đó, kể từ ngày 01/7/2024, giảm mức thu một số loại phí trong đó có:

Phí thẩm định kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh thuộc lĩnh vực thương mại; phí thẩm định kinh doanh hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện thuộc lĩnh vực thương mại đối với chủ thể kinh doanh là tổ chức, doanh nghiệp; phí thẩm định kinh doanh hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện thuộc lĩnh vực thương mại đối với chủ thể kinh doanh là hộ kinh doanh, cá nhân:

+ Tại khu vực thành phố trực thuộc trung ương và khu vực thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh: Bằng 50% mức thu phí quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 4 Thông tư 168/2016/TT-BTC ngày 26/10/2016;

+ Tại các khu vực khác: Bằng 50% mức thu phí tương ứng quy định tại điểm a.1 của Số thứ tự 2 Biểu mức thu phí, lệ phí này.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2024.


Các tin khác