Đổi mới sáng tạo (ĐMST) đóng vai trò then chốt trong nâng cao sức cạnh tranh và phát triển bền vững của doanh nghiệp (DN). Bài viết sử dụng mô hình ước lượng Logit cùng dữ liệu điều tra từ 162 DN may quy mô lớn ở Việt Nam để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới năng lực ĐMST, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực ĐMST trong DN may Việt Nam.

KHÁI QUÁT VỀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO TRONG DOANH NGHIỆP
Trong bối cảnh cuộc cách mạng 4.0 đang đến gần, DN nói chung và DN may nói riêng không thể tồn tại và phát triển bền vững nếu không thực hiện ĐMST. ĐMST được xem là nguồn lực quan trọng giúp DN xây dựng lợi thế cạnh tranh bền vững, tạo được vị thế vững chắc trên thị trường, qua đó không ngừng phát triển cả về quy mô, doanh thu và lợi nhuận.
Khái niệm đổi mới sáng tạo
Schumpeter (1943) là học giả đầu tiên đưa ra khái niệm về ĐMST, theo đó ĐMST là việc các DN đưa ra sản phẩm, quy trình, phương pháp hoặc hệ thống mới. ĐMST dưới góc nhìn của Schumpeter cũng bao gồm việc tạo ra các thị trường mới hoặc các hình thức tổ chức công nghiệp mới.
Theo Báo cáo về ĐMST năm 2005, OECD đã đề xuất một khái niệm về ĐMST tại cấp độ DN như sau: “ĐMST là việc thực thi một sản phẩm (hàng hóa/dịch vụ) hay một quy trình mới hoặc được cải tiến đáng kể, một phương pháp marketing mới hay một biện pháp mới mang tính tổ chức trong thực tiễn hoạt động, trong tổ chức công việc hay trong quan hệ với bên ngoài”. Khái niệm này của OECD đã định vị khá cụ thể về cách hiểu đối với tính mới trong ĐMST của DN và đây cũng là khái niệm được sử dụng phổ biến hiện nay.
Năng lực ĐMST của doanh nghiệp
Năng lực phát triển công nghệ: là khả năng thành thạo để sử dụng hiệu quả công nghệ và khả năng cần thiết để tạo ra và quản lý sự thay đổi về kỹ thuật (Bell & Pavitt, 1995).
Năng lực hoạt động: liên quan đến việc kiểm soát chất lượng, lập kế hoạch sản xuất và quản lý tồn kho. Theo Jacobides và Winter (2005), những năng lực hoạt động này được định hướng bởi những kiến thức về quy trình sản xuất mà DN đang sở hữu và kiến thức này được phát triển bởi một quá trình vừa đầu tư vừa học hỏi của tổ chức.
Năng lực quản lý: giúp doanh nghiệp phối hợp các nguồn lực hiệu quả, ra quyết định kịp thời. Chính điều này đã góp phần vào việc nâng cao năng lực của DN trong việc sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên hữu hạn của DN và dự báo được tình trạng thiếu hụt của các nguồn lực trong tương lai (Lazonick, 1992).
Năng lực giao dịch: thể hiện qua hoạt động marketing, đàm phán và tiếp cận thị trường.
![]()
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG LỰC ĐMST CỦA DOANH NGHIỆP MAY VIỆT NAM
Khái quát chung về doanh nghiệp may Việt Nam
Trong hai thập kỷ qua, DN dệt may Việt Nam duy trì mức tăng trưởng bình quân khoảng 16,9%/năm, đóng góp khoảng 14% GDP cả nước. Ngành có đặc trưng: (i) sản phẩm chủ yếu phục vụ xuất khẩu; (ii) sản xuất theo phương thức gia công; (iii) phụ thuộc vào nguyên liệu nhập khẩu; (iv) năng lực thiết kế, phát triển sản phẩm còn hạn chế. Trình độ công nghệ nhìn chung ở mức trung bình, với 70% thiết bị công nghệ trung bình, 10% công nghệ thấp và chỉ 20% sử dụng công nghệ cao như phần mềm thiết kế và quản lý sản xuất. Lao động phổ thông chiếm tỷ lệ cao (76%), trong khi lao động có trình độ cao đẳng trở lên chỉ chiếm 6,8%.
Những hạn chế về công nghệ, nguồn lực và năng lực đổi mới là cơ sở đặt ra yêu cầu cấp thiết cho các nghiên cứu toàn diện về khả năng ĐMST của các DN dệt may Việt Nam.
Sử dụng mô hình kinh tế lượng để đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực ĐMST của các DN may Việt Nam
Dựa trên các công trình nghiên cứu trước đây, nhân tố ảnh hưởng đến năng lực đổi mới sáng tạo tại DN may được chia thành 4 nhóm: (i) nhân tố quản lý tại doanh nghiệp; (ii) nhân tố thể chế; (iii) nhân tố chính sách; và (iv) nhân tố marketing, được trình bày tại bảng 1.
Bảng 1. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động ĐMST của DN may và tiêu chí đánh giá
| TT | Nhóm | Tiêu chí đánh giá |
| 1 | Nhân tố quản lý tại DN |
– Quyết tâm của lãnh đạo doanh nghiệp; – Môi trường làm việc của doanh nghiệp; – Nhận thức của người lao động; – Quy định của doanh nghiệp; – Tiêu chí thi đua, khen thưởng; – Công tác đào tạo kỹ năng phát triển cải tiến; – Khích lệ, động viên của lãnh đạo doanh nghiệp; – Năng lực sáng kiến, cải tiến của người lao động; – Tăng lương, thưởng dựa trên sáng kiến, cải tiến. |
| 2 | Nhân tố thể chế | – Quy định quản lý của nhà nước về đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp thông qua chế độ báo cáo, thanh tra, kiểm tra định kỳ;
– Quy định điều tiết của nhà nước về đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp thông qua chính sách thuế và hỗ trợ doanh nghiệp; – Quy định nội bộ của doanh nghiệp liên quan đến đổi mới sáng tạo; – Văn hóa đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp; – Liên kết giữa doanh nghiệp với các cơ sở nghiên cứu chuyên sâu; – Tinh thần đoàn kết đổi mới sáng tạo của nhân viên – Tinh thần đoàn kết giữa nhân viên và lãnh đạo doanh nghiệp trong đổi mới, sáng tạo. |
| 3 | Nhân tố chính sách | – Chính sách hỗ trợ tài chính của nhà nước;
– Chính sách thuế của nhà nước; – Chính sách hỗ trợ tiếp cận thị trường cho sản phẩm mới; – Chính sách phát triển, đa dạng hóa thị trường – Chiến lược phát triển ngành dệt may; – Quy hoạch phát triển ngành dệt may. |
| 4 | Nhân tố marketing | – Năng lực đổi mới sáng tạo của cán bộ marketing;
– Khả năng thiết kế phương án marketing độc đáo; – Chiến lược marketing của doanh nghiệp; – Khả năng áp dụng có cải tiến các phương thức marketing sáng tạo hàng đầu hiện nay; – Áp lực đổi mới từ phía đối thủ cạnh tranh trực tiếp; – Sự thay đổi mối quan tâm của khách hàng; – Sự thay đổi của các công nghệ marketing hiện đại; – Các doanh nghiệp khác trong ngành đổi mới phương thức thực hiện marketing; – Cơ cấu khách hàng của doanh nghiệp thay đổi. |
Nguồn: tác giả xây dựng
Tác giả sử dụng mô hình ước lượng Logit để đánh giá tác động của các nhân tố tới xác suất mà doanh nghiệp sẽ thực hiện các hoạt động đổi mới, sáng tạo.
L=α₀ + α₁QLi + α₂TCi + α₃CSi + α₄Marketingi + ei
Trong đó: L là xác suất của DN thứ i nếu doanh nghiệp có ĐMST. QLi, TCi, CSi, Marketingi là các đánh giá của DN thứ i về Quản lý, Thể chế, Chính sách và Marketing; α₀ là hệ số chặn; α₁, α₂, α₃, α₄ đo lường ảnh hưởng của các nhân tố tới quyết định thực hiện các hoạt động đổi mới, sáng tạo của doanh nghiệp dệt may thứ i.
Tác giả điều tra với quy mô mẫu là 162 DN may lớn. Kết quả ước lượng được thể hiện ở trong bảng 2 sau đây:
Bảng 2. Tác động của nhân tố tới ĐMST của doanh nghiệp may Việt Nam
| Biến số | Giá trị ước lượng |
| Quản lý | 1,118*** (0,389) |
| Thể chế | -0,887** (0,449) |
| Chính sách | 0,764 (0,464) |
| Marketing | 0,476 (0,389) |
| Hệ số chặn | -0,583 (0,725) |
| Giá trị 𝛘2 | 13,15** |
| Pseudo R2 | 0,0104 |
| Ghi chú: ** và ***: Có ý nghĩa thống kê ở mức 5% và 1%; Giá trị trong ngoặc đơn là sai số | |
Nguồn: Ước lượng của tác giả dựa trên dữ liệu điều tra
Kết quả ước lượng (bảng 2) cho thấy nhân tố “Quản lý” có ảnh hưởng tích cực và mạnh mẽ nhất đến xác suất doanh nghiệp thực hiện đổi mới sáng tạo, với hệ số ước lượng đạt 1,118 và có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. Điều này phản ánh vai trò then chốt của đội ngũ lãnh đạo và cách thức tổ chức quản lý nội bộ trong việc thúc đẩy ĐMST. Trong khi đó, nhân tố “Thể chế” có hệ số âm (-0,887) và có ý nghĩa thống kê, hàm ý rằng thể chế hiện hành chưa tạo điều kiện thuận lợi cho DN may triển khai hoạt động đổi mới. Hai nhóm nhân tố còn lại là “Chính sách” và “Marketing” tuy có hệ số dương, song chưa đạt mức ý nghĩa thống kê trong mô hình này.
Ảnh hưởng biên của các nhân tố tới ĐMST của doanh nghiệp may cho biết những phân tích sâu hơn. Bảng 3 cho đầy đủ thông tin về ảnh hưởng biên.
Bảng 3. Ảnh hưởng biên của các nhân tố tới xác suất lựa chọn đổi mới, sáng tạo của doanh nghiệp may Việt Nam
| Biến số | Giá trị ước lượng |
| Quản lý | 0,205*** (0,071) |
| Thể chế | 0,163** (0,082) |
| Chính sách | 0,140 (0,085) |
| Marketing | 0,087 (0,071) |
| Ghi chú: ** và ***: Có ý nghĩa thống kê ở mức 5% và 1%; Giá trị trong ngoặc đơn là sai số |
Nguồn: Ước lượng của tác giả dựa trên số liệu điều tra
Khi Quản lý được thay đổi 1 điểm số sẽ làm cho xác suất của lựa chọn ĐMST của DN may biến thiên 0,205 điểm %. Khi Thể chế được thay đổi 1 điểm số sẽ làm cho xác suất lựa chọn hoạt động ĐMST của DN may biến thiên khoảng 0,163 điểm %. Trong nghiên cứu này, tác giả tập trung vào hai nhân tố này bởi vì các giá trị ước lượng có ý nghĩa thống kê.
KIẾN NGHỊ MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIÚP NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐMST TẠI CÁC DN MAY VIỆT NAM
Thứ nhất, về phía DN, cần nâng cao năng lực quản lý, đặc biệt trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0. DN cần xây dựng đội ngũ nhân sự có trình độ kỹ thuật cao, đầu tư vào tự động hóa một cách hợp lý, ứng dụng công nghệ 3D trong thiết kế và tăng cường khai thác thị trường nội địa song song với xuất khẩu. Việc kết nối với khách hàng, hiểu rõ xu hướng thị trường và xây dựng thương hiệu riêng là những yếu tố giúp DN nâng cao vị thế cạnh tranh.
Thứ hai, về mặt thể chế, Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện môi trường pháp lý nhằm hỗ trợ hiệu quả hơn cho hoạt động KH&CN và ĐMST trong khu vực DN. Việc xây dựng hệ sinh thái đổi mới sáng tạo quốc gia, gắn kết chặt chẽ giữa viện – trường – doanh nghiệp là cần thiết để thúc đẩy thương mại hóa kết quả nghiên cứu, hình thành các DN khởi nghiệp sáng tạo mạnh về tri thức và công nghệ.
Thứ ba, về chính sách, cần đẩy mạnh truyền thông và nâng cao nhận thức của cộng đồng DN về vai trò của ĐMST. Đồng thời, Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ tài chính, đào tạo nhân lực, kết nối DN với viện nghiên cứu, khuyến khích hợp tác công – tư trong các dự án đổi mới công nghệ…
Thứ tư, về marketing, các DN may cần chuyển dịch từ hình thức OEM sang ODM hoặc OBM, tăng quyền kiểm soát về thiết kế và thương hiệu. Muốn vậy, cần xây dựng chiến lược marketing hiệu quả, ổn định chất lượng sản phẩm và nâng cao uy tín trong chuỗi cung ứng toàn cầu. Việc chú trọng vào nghiên cứu thị trường, cải tiến kênh phân phối và cập nhật công nghệ marketing hiện đại sẽ góp phần quan trọng vào thành công của hoạt động ĐMST.
Theo Đặc san Dệt May và Thời trang số tháng 9/2025. Chi tiết tại đây!






